TÌM HIỂU VỀ CB SEM VÀ PLS SEM
Giới thiệu CB SEM và PLS
SEM
CB-SEM (Covariance-Based
Structural Equation Modeling):
CB-SEM là một phương
pháp phân tích dữ liệu sử dụng ma trận hiệp phương sai để xác định mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình. CB-SEM được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu xã hội,
kinh doanh và các lĩnh vực liên quan. Đây là một phương pháp thống kê mạnh mẽ
cho phép đánh giá mô hình cấu trúc của các biến ẩn và biểu hiện của chúng thông
qua việc phân tích đường dẫn và mô phỏng cấu trúc.
CB-SEM yêu cầu dữ liệu
được đo bằng phương pháp chính quy và có phân phối chuẩn. Phương pháp này tạo
ra các chỉ số đánh giá mô hình, như độ đồng nhất, độ tin cậy, và tác động của
biến ẩn. CB-SEM sử dụng các mô hình cấu trúc để kiểm tra và xác định mối quan hệ
giữa các biến trong một mạng lưới phức tạp.
PLS-SEM (Partial Least
Squares Structural Equation Modeling):
PLS-SEM cũng là một
phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu xã hội và kinh doanh,
nhưng khác với CB-SEM, PLS-SEM không yêu cầu các giả định phân phối chuẩn. Thay
vào đó, PLS-SEM tập trung vào việc xây dựng mô hình cấu trúc dựa trên sự tương
quan giữa các biến, thay vì sự tương quan dựa trên hiệp phương sai.
PLS-SEM có thể được sử dụng
trong các trường hợp mẫu nhỏ hoặc khi các biến không tuân theo phân phối chuẩn.
Nó cho phép nghiên cứu các mô hình phức tạp và đa chiều, và thường được sử dụng
trong các lĩnh vực như quản lý, hành vi người tiêu dùng, tiếp thị và kinh doanh
quốc tế.
Thật sự rất khó so sánh giữa CB SEM và PLS SEM, không thể khẳng định rằng PLS SEM là loại mô hình vượt trội hơn so với CB
SEM. CB SEM và PLS SEM có thể
coi là 2 loại mô hình mang tính bổ sung cho nhau hơn là thay thế nhau.
Điểm mạnh của CB
SEM chính là điểm yếu của PLS
SEM và ngược lại
Sự khác biệt giữa CB SEM và PLS SEM
Sự khác biệt lớn nhất giữa CB
SEM và PLS SEM
liên quan tới việc ứng xử với biến tiềm ẩn
Khác với CB SEM, PLS SEM
không chia phương sai thành 2 thành phần là phương sai chung và phương sai riêng. Mục tiêu của PLS SEM là giải thích tổng phương sai của các chỉ báo thay vì chỉ lý giải sự tương quan giữa
các chỉ báo
Lựa chọn giữa
PLS SEM và CB SEM
Tham khảo từ
Lựa chọn PLS SEM khi:
• Mục tiêu nghiên cứu là nhận diện các nhân tố đầu vào mà
có tác động tới nhân tố đầu ra.
• Thực hiện loại hình nghiên cứu dự đoán
(predictive research).
• Thực hiện các nghiên cứu khám phá hay phát triển lý thuyết đặc biệt là các nghiên cứu có mục
tiêu mở rộng mối liên hệ giữa các khái niệm dựa trên các lý thuyết đã được xây
dựng đây là một đặc điểm rất mạnh của BE Xem vì nó góp phần giúp cho nhà nghiên
cứu mở rộng những đóng góp của mình về mối liên hệ giữa các khái niệm ở khía cạnh
lý thuyết.
• PLS SEM có thế phục vụ cho các nghiên cứu khẳng định mối liên hệ
giữa các khái niệm trong tình huống mối liên hệ này không đủ cơ sở lý thuyết để
xây dựng.
• Mô hình đường dẫn phức tạp (có nhiều biến tiềm ẩn và có nhiều chỉ báo).
• Dữ liệu có số quan sát nhỏ, đương nhiên PLS vẫn áp dụng tốt khi cỡ mẫu lớn.
• PLS SEM không yêu cầu về kiểu phân phối.
Dữ liệu có phân phối chuẩn hay
không sẽ không là vấn đề.
• Sử dụng giá trị của biến tiềm ẩn để thực hiện các phân
tích khác, đặc biệt là các mô hình bậc cao.
• Mô hình đường dẫn có chứa biến tiềm ẩn được xây dựng bởi
mô hình đo lường cấu tạo.
• Nghiên cứu được thực hiện trên các dữ liệu thứ cấp.
Ví dụ các dữ liệu về tài chính hoặc
kế toán,
v.v. Trong nghiên cứu, các dữ liệu dạng này sẽ thiếu các lý thuyết đo lường để hình thành nên mô
hình đo lường. Như
vậy, đây cũng là một điểm mạnh của mô hình PLS
SEM.
Lựa chọn CB SEM khi:
• Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định lý thuyết hoặc khẳng định
lý thuyết. Điều
này cũng hàm ý rằng mô hình đường dẫn được xây dựng dựa vào khung lý thuyết để được phát triển trước đó.
Có 2 mô hình cần được kiểm định
hoặc khẳng định, đó là mô hình đo lường và mô hình cấu trúc.
• Mục tiêu nghiên cứu là so sánh các lý thuyết để tìm ra lý
thuyết thay thế tốt hơn.
• Mô hình cấu trúc có mối quan hệ vòng. Nghĩa là các biến số có mối liên hệ qua lại lẫn nhau.
• Nghiên cứu đòi hỏi chỉ tiêu mức độ phù hợp tổng thể.
• Cỡ mẫu lớn và yêu cầu có phân phối chuẩn hoặc gần chuẩn.
• Mô hình đo lường của biến tiềm ẩn phù hợp nhất là mô hình
đo lường phản ánh.
Các tiêu chí đánh giá mô
hình CB SEM và PLS SEM
Vì là hai phương pháp khác
nhau nên các tiêu chí để đánh giá mô hình cũng khác nhau.
(Nguồn: Trung và Nga (2022))
Lưu ý thêm, trong nhiều trường hợp GFI < 0.9 bởi vì chỉ số này rất nhạy với qui mô mẫu nghiên cứu, để GFI > 0.9, cỡ mẫu nên chọn nghiên cứu phải đảm bảo lớn. Trường hợp GFI ≥ 0.8 tính phù hợp của mô hình vẫn được chấp nhận (Baumgartner & Homburg, 1996).
Tài liệu tham khảo
Anderson, J. C., & Gerbing, D.
W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended
two-step approach. Psychological Bulletin, 103(3), 411.
Baumgartner, H., & Homburg, C.
(1996). Applications of structural equation modeling in marketing and consumer
research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2),
139–161.
Fornell, C., & Larcker, D. F.
(1981). Structural equation models with unobservable variables and measurement
error: Algebra and statistics. Journal of Marketing Research, 382–388.
Hair, J. F., Risher, J. J.,
Sarstedt, M., & Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the
results of PLS-SEM. European Business Review, 31(1), 2–24.
Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M.,
Ringle, C. M., Sarstedt, M., Danks, N. P., & Ray, S. (2021). Partial
least squares structural equation modeling (PLS-SEM) using R: A workbook.
Springer Nature.
Henseler, J., Hubona, G., & Ray,
P. A. (2016). Using PLS path modeling in new technology research: updated
guidelines. Industrial Management & Data Systems.
Henseler, J., Ringle, C. M., &
Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in
variance-based structural equation modeling. Journal of the Academy of
Marketing Science, 43(1), 115–135.
Kline, R. B. (2016). Principles
and practice of structural equation modeling. Guilford publications.
Sarstedt, M., Hair, J. F., Ringle,
C. M., Thiele, K. O., & Gudergan, S. P. (2016). Estimation issues with PLS
and CBSEM: Where the bias lies! Journal of Business Research, 69(10),
3998–4010.
Tenenhaus, M., Vinzi, V. E.,
Chatelin, Y.-M., & Lauro, C. (2005). PLS path modeling. Computational
Statistics & Data Analysis, 48(1), 159–205.
Trung, T. T., & Nga, N. T.
(2022). So sánh phương pháp phân tích cb-sem và pls-sem trong kiểm định mô hình
đánh giá hiệu quả của hình thức bồi dưỡng giáo viên trực tuyến. Tạp
Chí Khoa Học, 19(2), 213.
Vũ Hữu Thành, & Nguyễn Minh Hà.
(2023). Giáo trình phân tích dữ liệu áp dụng mô hình PLS - SEM (1st
ed.). NXB ĐH Quốc Gia Tp HCM.